giải phẫu bệnh basedow

Lúc này, người bệnh nên bổ sung các thực phẩm giàu chất xơ và protein; hạn chế mỡ động vật; tránh ăn các loại thực phẩm chiên rán; không uống rượu bia và các loại thức uống có cồn khác. Sinh hoạt hàng ngày nên vận động thường xuyên (khi không bị viêm gan cấp) với Atlas giải phẫu người (3) Hoá dược (3) Điều dưỡng cơ bản (3) Liệu pháp vận động (3) Viêm đường hô hấp cấp (3) Chính sách y tế (3) Cấp cứu nhi khoa (3) Y học thể thao (3) Hỏi đáp về sức khoẻ bệnh tật (3) trong giai đoạn vấn đề dinh dưỡng quan trọng, thường giai đoạn cấp việc ăn uống tạm dừng lại khi tình trạng người bệnh tương đối ổn định việc cho ăn nên thực nhỏ giọt qua tube levine, không nên cho ăn qua miệng động tác nhai hay căng chướng dày thức ăn làm gia tăng nhịp tim vốn mệt mỏi nhiều thức ăn nhỏ giọt vừa giúp cho dày hấp thu từ từ thức ăn … GIẢI PHẪU BỆNH; ĐIỀU DƯỠNG; Trình bệnh Basedow - bệnh án Basedow. 27/09/2020 Bởi Cộng Đồng Y Khoa. Chào bạn, nếu bạn là sinh viên Y Khoa đã, đang hoặc sắp đi thực hành lâm sàng tại bệnh viện thì không nên bỏ qua Khóa học kiến thức lâm sàng nội khoa này nhé! Đây là lực sĩ, phụ nữ có thai. bệnh lí của phì đại. cơ tim làm việc dãn nở. ví dụ quá sản. vú phụ nữ quá sản trong mang thai và dậy thì. cơ chế bù trừ khi mất một phần tổ chức như tăng sinh tế bào da (sinh lý) basedow là bệnh lí hay sinh lí. bệnh lí do bị kích thích nhiều mimpi melihat pohon mangga berbuah lebat menurut islam. Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị bệnh basedow hiện nay. Vậy bệnh basedow có nên mổ không? Ưu nhược điểm của nó là gì?Việc điều trị bênh basedow được xếp vào loại phức tạp. Hiện nay ở nước ta, phương pháp điều trị basedow bằng phẫu thuật được nhiều bác sĩ và bệnh nhân lựa đích của điều trị basedow bằng phẫu thuật là cắt gần hoàn toàn tuyến giáp, chi có một phần nhỏ được giữ lại để duy trì chức năng sản xuất hormone bình thường cho cơ dung bài viêtKhi nào phẫu thuật được chỉ định điều trị basedow?Ưu điểm của phương pháp phẫu thuật điều trị basedowBiến chứng và nguy cơ khi phẫu thuật điều trị basedowHướng xử trí biến chứng và nguy cơKhi nào phẫu thuật được chỉ định điều trị basedow?Phẫu thuật basedow Ảnh InternetDựa theo các tài liệu nghiên cứu và kinh nghiệm điều trị các bác sĩ thường chỉ định mổ với những bệnh nhân thuộc các trường hợp sau– Những bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc ít nhất từ 3-6 tháng nhưng khi ngưng điều trị bệnh lại tại phát, tình trạng cường giáp có thể ổn định nhưng bướu giáp không có dấu hiệu thu nhỏ, thậm chí còn to ra.– Trường hợp bệnh basedow với bướu giáp to chèn ép gây khó thở hoặc ảnh hưởng thẩm mỹ.– Không điều trị nội khoa được do dị ứng với các thuốc kháng giáp.– Trường hợp có bướu giáp của bệnh nhân không bị dị ứng hay phản ứng với các loại thuốc dùng chuẩn bị cho phẫu thuật. Đồng thời bệnh nhân basedow không trong thời kỳ thai nghén.– Với những bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị nội khoa nhưng để tránh bệnh tái phát nên phẫu thuật. Ngoài ra còn một số lý do khác tác động như kinh tế, nghề nghiệp, xã hội và thẩm mỹ …Theo nghiên cứu, các chuyên gia cho rằng đây cũng là những lý do chính mà đa số bệnh nhân muốn lựa chọn phương pháp điều trị phẫu điểm của phương pháp phẫu thuật điều trị basedowƯu điểm phẫu thuật với basedow Ảnh Internet– Giá thành của một cuộc phẫu thuật khá rẻ so với các phương pháp điều trị khác.– Giải quyết nhanh tình trạng bệnh tật cho bệnh nhân.– Giải quyết được bướu giáp khiến bệnh nhân bớt lo lắng, không bị ảnh hưởng đến thẩm cạnh những ưu điểm thì những nhược điểm của phương pháp phẫu thuật điều trị basedow nằm ở những nguy cơ biến chứng có thể gặp chứng và nguy cơ khi phẫu thuật điều trị basedow Biến chứng phẫu thuật basedow Ảnh InternetTuy là phương pháp được nhiều bác sĩ và bệnh nhân chọn lựa nhưng bên cạnh những ưu điểm phẫu thuật cũng có thể gây ra biến chứng và rủi số tai biến và biến chứng ngoài mong muốn có thể gặp như khản tiếng, hạ calci máu, nhiễm trùng vết mổ, chảy máu trong và sau mổ … Nhưng ngày nay với tiến bộ vượt bậc của y học và kỹ thuật mổ, tỷ lệ biên chứng trong các ca mổ tuyến giáp còn rất thấp, dưới 1%. .Những nguy cơ của phẫu thuật như– Bị suy giáp và cần phải điều trị bằng liệu pháp hormone giáp thay thế.– Bị cường giáp tái phát nếu còn chừa lại một phần lớn tuyến giáp không cắt bỏ– Bị tổn thương các cấu trúc gần tuyến giáp như dây thần kinh, thanh quản và tuyến cận xử trí biến chứng và nguy cơ Xử trí biến chứng Ảnh InternetTrong bất kỳ trường hợp điều trị nào, việc gặp phải các nguy cơ, biến chứng là không thể tránh khỏi. Để giảm thiểu biến chứng hoặc nguy cơ người bệnh cần tuân thủ mọi chỉ định của bác sĩ. Khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào cần báo sớm cho bác sĩ điều trị, tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc hay bất kỳ phương pháp khắc phục khám định kỳ để kiểm tra các chỉ số sau phẫu thuật là điều bệnh nhân nên tuân thủ để phòng bệnh tái Nguyễn Nga Bệnh Basedow là một trong những căn bệnh về tuyến giáp phổ biến nhất. Căn bệnh này thường ảnh hưởng chủ yếu tới phụ nữ và những người dưới 40 tuổi. Hiện nay bệnh Basedow đã có các phương pháp điều trị hiệu quả, bao gồm phẫu thuật, sử dụng thuốc hoặc liệu pháp i-ốt phóng xạ. Tùy thuộc vào tình trạng và diễn tiến của bệnh mà mỗi người sẽ có một lựa chọn điều trị khác nhau. 1. Bệnh Basedow là gì? Bệnh Basedow, hay còn gọi là bệnh Graves, là một tình trạng rối loạn hệ thống miễn dịch, khiến tuyến giáp sản xuất ra quá nhiều hormone thyroid, dẫn đến bệnh cường giáp. Mặc dù một số rối loạn khác cũng có thể dẫn đến cường giáp, tuy nhiên bệnh Basedow là nguyên nhân phổ biến thường, các hormone tuyến giáp tham gia vào nhiều quá trình quan trọng trong cơ thể, như trao đổi chất, điều chỉnh nhiệt lượng, nhịp tim,...vì vậy khi tuyến giáp hoạt động bất thường sẽ ảnh hưởng đáng kể tới sức khỏe tổng thể của bạn. Bệnh Basedow có thể xuất hiện ở bất cứ độ tuổi nào, nhưng phổ biến hơn cả là ở phụ nữ và những người dưới 40 tuổi. Bệnh Basedow thường có các biểu hiện và triệu chứng sauThay đổi tâm trạng, ví dụ như cáu kỉnh, lo lắngRun tayNhạy cảm với nhiệt độTăng tiết mồ hôiGiảm cân bất thường, mặc dù thói quen ăn uống không thay đổiTuyến giáp mở rộng gây bướu cổRối loạn cương dương, giảm ham muốn tình dụcThay đổi chu kỳ kinh nguyệtNhu động ruột thường xuyênBệnh nhãn khoa Graves chiếm khoảng 30% gồm mắt lồi, đau mắt, sưng mí mắt, đỏ hoặc viêm mắt, song thị, mất thị lực, nhạy cảm với ánh sángCơ thể mệt mỏiBệnh da liễu Graves hiếm gặp da dày và đỏ ở cẳng chân hoặc đỉnh bàn chânNhịp tim nhanh, hoặc không đều đánh trống ngựcNgoài ra, một số tình trạng y tế khác cũng có thể gây ra các triệu chứng của bệnh Basedow. Bạn nên gặp bác sĩ nếu có bất kỳ vấn đề tiềm ẩn nào liên quan đến căn bệnh này để được chẩn đoán chính xác và kịp thời. Đối với các trường hợp như tim đập nhanh, không đều hoặc mất thị lực thì bệnh nhân phải cần đến sự chăm sóc khẩn cấp. Mệt mỏi là dấu hiệu thường gặp nhất của bệnh Basedow 3. Chẩn đoán bệnh Basedow Việc chẩn đoán bệnh Basedow có thể bao gồmKhám sức khỏe tổng thể bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra mắt của bệnh nhân để xem liệu chúng có các biểu hiện bất thường như lồi ra hay bị kích ứng hay không. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ kiểm tra tuyến giáp, mạch, huyết áp cùng một số dấu hiệu khác của bệnh nghiệm máu bệnh nhân sẽ được yêu cầu thực hiện xét nghiệm máu để xác định mức độ của hai loại hormone, bao gồm thyroxine tự do T-4 tự do và triiodothyronine T-3 tự do, được sản xuất hoặc điều chỉnh bởi tuyến giáp. Nếu nồng độ hormone kích thích tuyến giáp TSH trong máu có mức thấp hơn bình thường, trong khi lượng hormone tuyến giáp lại ở mức cao thì rất có khả năng bạn đã bị mắc bệnh nghiệm hấp thụ i-ốt phóng xạ i-ốt là một chất có vai trò vô cùng thiết yếu trong việc tạo ra hormone tuyến giáp. Để chẩn đoán bệnh Basedow, bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm hấp thụ i-ốt phóng xạ để xác định lượng i-ốt được hấp thụ bởi tuyến giáp. Nếu kết quả cho thấy có một lượng lớn i-ốt được hấp thụ bất thường, điều này chứng tỏ tuyến giáp đã sản xuất ra quá nhiều hormone âm sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh của các cấu trúc bên trong cơ thể. Phương pháp này có thể cho thấy sự mở rộng của tuyến giáp, và đặc biệt hữu ích đối với những bệnh nhân không thể hấp thụ i-ốt phóng xạ, ví dụ như phụ nữ đang mang xét nghiệm hình ảnh nếu đánh giá lâm sàng không thể chẩn đoán rõ ràng bệnh Basedow, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện các xét nghiệm hình ảnh, bao gồm công nghệ X-quang, CT scan, hoặc hình ảnh cộng hưởng từ MRI. Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán bệnh 4. Bệnh Basedow có chữa được không? Bệnh Basedow là một trong những căn bệnh về tuyến giáp thường gặp nhất. Hầu hết các bệnh có liên quan đến tuyến giáp đều có thể điều trị để đưa chức năng của tuyến giáp trở về trạng thái bình thường. Tuy nhiên, bệnh nhân sẽ cần phải thường xuyên sử dụng thuốc để kiểm soát cường giáp do bệnh Basedow được gây ra bởi các kháng thể của hệ miễn dịch tấn công vào tuyến giáp và kích thích mô nội tiết này sản sinh ra nhiều nay, thuốc kháng giáp, phẫu thuật và i-ốt phóng xạ là những phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao và có thể khôi phục chức năng của tuyến giáp trở lại như bình thường. Phương pháp i-ốt phóng xạ và phẫu thuật có khả năng chữa khỏi bệnh cường giáp bằng cách loại bỏ tuyến nhiên, các kháng thể kích thích tuyến giáp thường không bị ảnh hưởng nhiều bởi những phương pháp điều trị này, do đó nguyên nhân cơ bản gây nên bệnh Basedow vẫn còn tồn một số trường hợp nhất định, thuốc kháng giáp có thể làm biến mất các kháng thể kích thích tuyến giáp, từ đó giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh Basedow và bệnh nhân có thể ngừng sử dụng thuốc sau đó. Tuy nhiên, những kháng thể này có thể quay trở lại bất cứ lúc nào và khiến cho bệnh Basedow tái lại, yếu tố quan trọng nhất để khôi phục các chức năng của tuyến giáp trở lại bình thường là việc lựa chọn các phương pháp điều trị thích hợp cho mỗi bệnh nhân. Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh Basedow, tất cả bệnh nhân cần được theo dõi y tế suốt đời để đảm bảo rằng tuyến giáp của họ vẫn hoạt động trong phạm vi tốt nhất. Phẫu thuật đang là phương pháp đem lại điều trị bệnh Basedow cao 5. Điều trị bệnh Basedow Mục tiêu chính của quá trình điều trị bệnh Basedow là ức chế tuyến giáp sản xuất ra nhiều hormone, đồng thời ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực của căn bệnh đối với sức khỏe tổng thể. Một số phương pháp điều trị bệnh Basedow, bao gồm*Liệu pháp i-ốt phóng xạĐối với phương pháp điều trị này, bệnh nhân sẽ được sử dụng i-ốt phóng xạ hoặc radioiodine bằng đường uống. Do tuyến giáp rất cần i-ốt để sản xuất ra hormone thyroid, vì vậy radioiodine sẽ xâm nhập vào những tế bào này, sau đó phá hủy các tế bào tuyến giáp hoạt động quá mức. Điều này giúp cho tuyến giáp co lại, các triệu chứng cũng giảm dần, tuy nhiên bệnh nhân thường phải mất khoảng vài tuần đến vài tháng để đạt được hiệu quả rõ cạnh những lợi ích mang lại cho việc điều trị bệnh Basedow, liệu pháp radioiodine có thể làm tăng nguy cơ mắc các triệu chứng mới hoặc làm cho bệnh nhãn khoa Graves trở nên xấu đi. Các tác dụng phụ thường ở mức độ nhẹ và tạm thời, nhưng liệu pháp này có thể không được khuyến nghị sử dụng nếu bạn có các vấn đề về mắt từ mức độ trung bình cho tới ra, liệu pháp i-ốt phóng xạ có thể gây ra các tác dụng phụ khác, bao gồm đau cổ hoặc tăng hormone tuyến giáp tạm thời. Nó cũng được khuyến cáo là không nên sử dụng để điều trị cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú.*Thuốc chống tuyến giápThuốc chống tuyến giáp là một loại thuốc kê đơn, bao gồm methimazole Tapazole và propylthiouracil. Hai loại thuốc này cần được kết hợp sử dụng để tránh nguy cơ tái phát bệnh cường giáp sau điều nên duy trì sử dụng thuốc trong khoảng thời gian hơn một năm, thậm chí lâu hơn để đạt được kết quả tốt nhất. Ngoài ra, thuốc chống tuyến giáp có thể được sử dụng trước hoặc sau khi điều trị bằng liệu pháp i-ốt phóng xạ, với vai trò như một phương pháp điều trị bổ nhiên, hai loại thuốc này có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn, chẳng hạn như đau khớp, phát ban, suy gan hoặc suy giảm các tế bào bạch cầu trong máu. Hơn nữa, methimazole không được sử dụng để điều trị cho những phụ nữ đang ở giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ, vì nó có thể gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Thuốc chống tuyến giáp chống chỉ định cho phụ nữ mang thai vì ảnh hưởng đến thai nhi *Thuốc chẹn BetaNhững loại thuốc này không có khả năng ức chế việc sản xuất hormone của tuyến giáp, nhưng chúng có thể ngăn chặn các ảnh hưởng của hormone đối với cơ thể. Bên cạnh đó, thuốc chẹn beta có tác dụng làm giảm các triệu chứng của bệnh Basedow, chẳng hạn như run rẩy, tim đập nhanh, lo lắng, khó chịu, đổ mồ hôi, tiêu chảy, yếu cơ hoặc không dung nạp số loại thuốc chẹn Beta, bao gồm Metoprolol Lopressor, Toprol-XL, Propranolol, Atenolol Tenormin, hoặc Nadolol Corgard.Thuốc chẹn Beta thường không được kê đơn cho những người mắc bệnh tiểu đường hoặc bệnh hen suyễn, vì nó có thể làm cho việc kiểm soát các căn bệnh này trở nên khó khăn và phức tạp hơn.*Phẫu thuậtPhương pháp phẫu thuật thường được thực hiện bằng cách loại bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp của bạn. Tuy nhiên, phẫu thuật có thể mang lại một số rủi ro nhất định, bao gồm tổn thương dây thần kinh kiểm soát thanh âm và các tuyến cận giáp. Thuốc Propranolol có tác dụng điều trị bệnh Basedow 6. Lối sống và các biện pháp khắc phục bệnh Basedow Nếu bạn bị mắc bệnh Basedow, hãy ưu tiên nhiều cho tinh thần và thể chất của mình. Điều này bao gồmĂn uống đầy đủ chất dinh dưỡngTập thể dục thường xuyênGiảm căng thẳng bằng cách nghe nhạc, tắm nước ấm, hoặc đi dạoNgừng hút thuốc láĐối với bệnh nhãn khoa Graves bạn nên bảo vệ mắt bằng kính dâm, hoặc sử dụng thuốc nhỏ mắt có tác dụng bôi trơn, giúp cải thiện các tình trạng khô với bệnh da liễu Graves sử dụng các loại kem hoặc thuốc mỡ không kê đơn có chứa hydrocortison để giảm sưng và đỏ thêm Hướng dẫn chẩn đoán Basedow Bài viết tham khảo nguồn Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Vì sao bệnh basedow ở nữ giới thường phổ biến hơn ở nam? Vai trò của siêu âm chẩn đoán bệnh Basedow Rụng tóc nhiều Khi nào là bệnh? Mặc dù nó có thể phát triển ở mọi lứa tuổi và trong cả hai người đàn ông hay phụ nữ, Graves, basedow phổ biến hơn ở phụ nữ và thường bắt đầu sau tuổi 20. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Định nghĩa Graves - Basedow là hình thức phổ biến nhất của cường giáp, xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công nhầm tuyến giáp làm cho nó sản xuất thừa hormone thyroxine. Thyroxine ở cấp độ cao hơn rất nhiều có thể tăng tỷ lệ trao đổi chất của cơ thể, có thể ảnh hưởng đến từ tâm trạng để ngoại hình. Graves - Basedow hiếm khi đe dọa tính mạng. Mặc dù nó có thể phát triển ở mọi lứa tuổi và trong cả hai nam hay nữ, Graves - Basedow phổ biến hơn ở phụ nữ và thường bắt đầu sau tuổi 20. Không có cách nào để ngăn chặn hệ miễn dịch tấn công tuyến giáp, nhưng phương pháp điều trị bệnh Graves - Basedow có thể dễ dàng giảm triệu chứng và giảm việc sản xuất thyroxine. Các triệu chứng Triệu chứng bệnh Graves - Basedow có thể bao gồm Lo lắng. Khó chịu. Khó ngủ. Mệt mỏi. Nhịp tim nhanh hoặc bất thường. Run tay hoặc ngón tay. Gia tăng mồ hôi. Nhạy cảm với nhiệt. Giảm trọng lượng, mặc dù lượng thức ăn bình thường. Tóc giòn. Tuyến giáp phì đại bướu cổ. Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt. Bệnh mắt Graves - Basedow Dấu hiệu mắt cũng khá phổ biến và được gọi là bệnh mắt Graves - Basedow. Trong bệnh mắt Graves - Basedow, nhãn cầu phình ra quá quỹ đạo bảo vệ lồi mắt. Điều này xảy ra khi các mô và cơ đằng sau mắt sưng lên và làm cho nhãn cầu di chuyển về phía trước. Bởi vì mắt có thể bị đẩy về phía trước, mặt trước mắt có thể trở nên khô. Nếu hút thuốc lá khi bệnh Graves - Basedow nguy cơ phát triển Graves - Basedow lớn hơn năm lầni người không hút thuốc. Điều này có thể vì hút thuốc ức chế sự hấp thu của thuốc kháng giáp trạng được sử dụng để điều trị bệnh Graves - Basedow. Bệnh mắt Graves - Basedow có thể gây ra những dấu hiệu và triệu chứng nhẹ Cảm giác rách và cảm giác sạn hay cát trong một hoặc cả hai mắt. Đỏ hoặc viêm mắt. Mở rộng không gian giữa mi mắt. Sưng phù mi mắt và các mô xung quanh mắt. Nhạy cảm ánh sáng. Ít thường xuyên hơn, bệnh mắt Graves - Basedow có thể tạo ra những dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng Loét giác mạc. Hạn chế cử động mắt. Mờ, giảm thị lực. Bệnh da Graves - Basedow Một dấu hiệu bất thường của Graves - Basedow là đỏ và sưng da, thường ở mào chày cẳng chân và trên mu bàn chân, gọi là bệnh da Graves – Basedow. Gặp bác sĩ nếu có dấu hiệu và triệu chứng gợi ý bệnh Graves - Basedow, đặc biệt là Tuyến giáp phì đại. Lồi mắt. Lo lắng. Không dung nạp với nhiệt. Rung tay. Giảm trọng lượng. Tìm kiếm sự chăm sóc khẩn cấp nếu đang trải qua những dấu hiệu liên quan đến tim và các triệu chứng, như nhịp tim nhanh hoặc bất thường. Nguyên nhân Các bác sĩ không biết những gì gây ra bệnh Graves - Basedow. Thông thường, hệ thống miễn dịch sử dụng các protein tự nhiên kháng thể và các tế bào máu trắng bạch cầu để giúp loại bỏ virus, vi khuẩn và các chất lạ kháng nguyên xâm nhập cơ thể. Trong bệnh Graves - Basedow, hệ thống miễn dịch nhầm lẫn tấn công tuyến giáp, nhưng thay vì phá hủy các tuyến, kháng thể gọi là thyrotropin thụ kháng thể TRAb kích thích tuyến giáp làm cho quá nhiều hormone tuyến giáp. Tuyến giáp là một phần của hệ thống nội tiết, bao gồm các tuyến và các mô sản xuất kích thích tố. Các chất phối hợp nhiều hoạt động của cơ thể, từ tiêu hóa để trao đổi chất đến sinh sản. Thyroxine, một hormone được sản xuất bởi tuyến giáp ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ thể và có liên quan đến việc kiểm soát tốc độ trao đổi chất. Yếu tố nguy cơ Mặc dù nguyên nhân của Graves - Basedow chưa được biết, các nhà nghiên cứu tin rằng sự kết hợp các yếu tố có thể xác định khả năng phát triển Graves - Basedow, chẳng hạn như Lịch sử gia đình của bệnh. Phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh lớn hơn nam giới bảy lần. Graves - Basedow thường phát triển sau tuổi 20. Stress. Mang thai. Hút thuốc. Các biến chứng Bất cứ lúc nào cơ thể sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp, vì bệnh Graves - Basedow hoặc nguyên nhân khác, nó có thể dẫn đến một số biến chứng Vấn đề về tim. Một số trong những biến chứng nghiêm trọng nhất của cường giáp liên quan đến tim. Chúng bao gồm nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim được gọi là rung nhĩ và suy tim sung huyết, một tình trạng mà tim không thể lưu thông máu đủ để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Các biến chứng này thường giảm với điều trị thích hợp. Giòn xương. Nếu không điều trị cường giáp cũng có thể dẫn đến xương yếu, xương dễ gãy loãng xương. Sức mạnh của xương phụ thuộc một phần vào số lượng canxi và các khoáng chất khác. Quá nhiều hormon tuyến giáp cản trở khả năng của cơ thể để kết hợp canxi vào xương. Cơn cường giáp. Cường giáp cũng có những cơn cường giáp, sự tăng cường đột ngột các dấu hiệu và triệu chứng, dẫn đến một cơn sốt, nhịp tim nhanh và thậm chí mê sảng. Biến chứng này hiếm gặp, nhưng nếu nó xảy ra, ngay lập tức tìm kiếm sự chăm sóc y tế. Kiểm tra và chẩn đoán Để chẩn đoán bệnh Graves - Basedow, bác sĩ thường sử dụng các thủ tục này Khám lâm sàng. Bác sĩ kiểm tra mắt để xem có bị kích thích hoặc nhô ra và sẽ tìm hiểu xem tuyến giáp có phì đại. Vì Graves - Basedow tăng sự trao đổi chất, bác sĩ sẽ kiểm tra mạch và huyết áp và tìm những dấu hiệu bất thường. Bác sĩ cũng sẽ hỏi về các triệu chứng và lịch sử y tế cá nhân và gia đình. Xét nghiệm máu. Bác sĩ có khả năng xét nghiệm máu để xác định mức độ của tuyến giáp, hormone kích thích TSH và thyroxine. TSH được sản xuất bởi tuyến yên, là hormone kích thích tuyến giáp. Trong bệnh Graves - Basedow, một kháng thể bất thường được gọi là TRAb bắt chước TSH, gây thyroxine cao ngay cả trong khi mức TSH vẫn còn thấp. Nếu mức TSH rất thấp và mức thyroxine cao, bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh Graves - Basedow. Hấp thu I - ốt phóng xạ. Cơ thể cần iodine để làm thyroxine. Bằng cách cho một lượng nhỏ iốt phóng xạ và sau đó đo số lượng nó trong tuyến giáp, bác sĩ có thể xác định tốc độ mà tuyến giáp có iốt. Sự hấp thu iốt phóng xạ cao cho thấy tuyến giáp sản xuất quá nhiều thyroxine, như trường hợp bệnh Graves - Basedow. Hấp thụ thấp xảy ra ở một số nguyên nhân khác của cường giáp. Phương pháp điều trị và thuốc Không có điều trị đặc hiệu để ngăn chặn hệ thống miễn dịch sản xuất các kháng thể gây ra bệnh Graves - Basedow. Phương pháp điều trị để kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Graves - Basedow được thiết kế để giảm việc sản xuất thyroxine hoặc để ngăn chặn tác dụng của thyroxine. Điều trị bệnh Graves - Basedow bao gồm Beta blockers. Những loại thuốc này, trong đó bao gồm propranolol Inderal, atenolol TERNOMIN, metoprolol Lopressor và nadolol Corgard, thường làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng cường giáp, chẳng hạn như là tim nhanh. Những loại thuốc này không phải là chữa bệnh Graves - Basedow vì cơ thể vẫn sản xuất quá nhiều thyroxine, nhưng chẹn beta chặn một số tác dụng của các hormone tuyến giáp. Beta blockers thường được sử dụng kết hợp với các hình thức điều trị. Thuốc kháng giáp. Các thuốc theo toa, bao gồm propylthiouracil và methimazole Tapazole, ngăn chặn tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone. Thông thường, điều trị bằng thuốc kháng giáp trạng tiếp tục ít nhất một năm. Đối với một số người bị bệnh Graves - Basedow, điều trị bằng thuốc kháng giáp trạng 1 - 2 năm nhằm thuyên giảm bệnh lâu dài. Tuy nhiên, tái phát là khá phổ biến. Các thuốc này thường được sử dụng cùng với điều trị iốt phóng xạ hoặc phẫu thuật để giúp kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng. Cả hai loại thuốc có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến tử vong. Nhưng propylthiouracil đã gây ra trường hợp nhiều hơn, do đó, nó thường chỉ nên được sử dụng khi không thể chịu đựng được methimazole. Điều trị I - ốt phóng xạ. Để tạo ra nội tiết tố tuyến giáp, cơ thể cần I - ốt và sử dụng bất cứ hình thức nào của I - ốt có sẵn trong máu. Khi có iốt phóng xạ, iốt thu thập trong tuyến giáp và qua thời gian, phóng xạ phá hủy các tế bào tuyến giáp hoạt động quá mức. Điều này làm cho tuyến giáp thu nhỏ, và các vấn đề giảm dần, thường là trong vài tuần đến vài tháng. Bởi vì điều trị này có thể là nguyên nhân gây suy giảm hoạt động tuyến giáp, có thể sau này cần điều trị thyroxine để cung cấp cho cơ thể số lượng kích thích tố tuyến giáp bình thường. Điều trị không yêu cầu ở lại bệnh viện. Điều trị I - ốt phóng xạ có thể làm tăng nguy cơ các triệu chứng mới hoặc bệnh mắt Graves - Basedow trở lên tồi tệ hơn. Tác dụng phụ này thường nhẹ và tạm thời, nhưng điều trị iốt phóng xạ có thể không được khuyến khích nếu đã có vấn đề về mắt trung bình đến trầm trọng. Sau khi điều trị iốt phóng xạ, iốt không được lên tuyến giáp được bài tiết trong nước tiểu và nước bọt . Phẫu thuật. Nếu không thể chịu đựng được loại thuốc kháng giáp trạng và không muốn dùng iốt phóng xạ trị liệu, phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp là một lựa chọn. Sau khi phẫu thuật, sẽ có thể cần điều trị thyroxine để cung cấp cho cơ thể số lượng bình thường của kích thích tố tuyến giáp. Rủi ro của phẫu thuật này bao gồm thiệt hại tiềm năng dây thanh và tuyến cận giáp, các tuyến nhỏ nằm cạnh tuyến giáp. Tuyến cận giáp tạo ra hormone kiểm soát mức canxi trong máu. Các biến chứng rất hiếm dưới sự chăm sóc của bác sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm trong phẫu thuật tuyến giáp. Điều trị bệnh mắt Graves - Basedow Nếu Graves - Basedow ảnh hưởng đến mắt, có thể quản lý các triệu chứng nhẹ bằng cách sử dụng nước mắt nhân tạo trong ngày và bôi gel vào ban đêm. Nếu các triệu chứng nặng hơn, bác sĩ có thể khuyên nên Thuốc. Điều trị bằng thuốc corticosteroid, chẳng hạn như prednisone, có thể làm giảm sưng phía sau nhãn cầu. Phẫu thuật giải nén hốc mắt. Trong phẫu thuật này, bác sĩ loại bỏ các xương giữa hốc mắt và các xoang. Điều này cho mắt thoải mái trở lại vị trí ban đầu. Biến chứng có thể bao gồm nhìn đôi và tê môi. Phẫu thuật cơ mắt. Viêm nhiễm gây ra bởi bệnh Graves - Basedow có thể ảnh hưởng đến các cơ mắt, làm cho quá ngắn để cho phép mắt phù hợp. Trong phẫu thuật cơ mắt, bác sĩ cắt giảm các cơ gắn vào nhãn cầu và sau đó tái vị trí nó xa trở lại. Đôi khi, nhiều hơn một hoạt động là cần thiết. Lăng kính. Có thể nhìn đôi hoặc do bệnh hoặc tác dụng phụ của phẫu thuật cho bệnh Graves - Basedow. Mặc dù không hiệu quả cho tất cả mọi người, lăng kính trong mắt kính có thể chính xác khi nhìn đôi. Xạ trị hốc mắt Orbital. xạ trị đã từng là điều trị phổ biến cho bệnh mắt Graves - Basedow. Xạ trị sử dụng nhắm mục tiêu trong suốt nhiều ngày để tiêu diệt một số các mô đằng sau mắt. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy điều trị này không cung cấp lợi ích cho những người có bệnh mắt Graves - Basedow từ nhẹ đến nặng vừa phải. Bác sĩ có thể khuyên nên xạ trị nếu vấn đề mắt đang xấu đi và corticosteroid một mình là không hiệu quả hoặc không dung nạp tốt. Phong cách sống và biện pháp khắc phục Đối với bệnh mắt Graves - Basedow Các bước này có thể làm cho mắt cảm thấy tốt hơn nếu có bệnh mắt Graves - Basedow Áp mát nén mắt. Độ ẩm có thể làm dịu đôi mắt. Đeo kính râm. Khi mắt nhô ra, dễ bị tia cực tím và nhạy cảm với ánh sáng. Đeo kính mát bọc quanh hai bên đầu sẽ giảm gió kích thích mắt. Sử dụng thuốc nhỏ mắt bôi trơn. Thuốc nhỏ mắt có thể làm giảm cảm giác, khô hỗn tạp trên bề mặt của mắt. Vào ban đêm, một gel dựa trên dầu như Lacri có thể được áp dụng. Nâng cao đầu giường. Giữ đầu cao hơn so với phần còn lại của cơ thể làm giảm sự tích tụ dịch trong đầu và có thể làm giảm áp lực trên mắt. Đối với bệnh da Graves - Basedow Nếu bệnh ảnh hưởng đến da, các loại kem sử dụng toa hoặc thuốc mỡ chứa hydrocortisone để làm giảm sưng và đỏ. Ngoài ra, sử dụng nén trên đôi chân có thể giúp đỡ. Đối phó và hỗ trợ Nếu bị bệnh Graves - Basedow, làm cho thể chất và tinh thần tốt là một ưu tiên. Ăn uống tốt và tập thể dục có thể nâng cao sự cải thiện trong một số triệu chứng trong khi được điều trị và giúp cảm thấy tốt hơn nói chung. Ví dụ, bởi vì tuyến giáp điều khiển sự trao đổi chất, có thể có xu hướng tăng cân khi cường giáp. Dễ gãy xương cũng có thể xảy ra với bệnh Graves - Basedow và bài tập chịu trọng lượng có thể giúp duy trì mật độ xương. Hãy thử giảm bớt căng thẳng nhiều như có thể, căng thẳng có thể góp phần vào sự phát triển bệnh Graves - Basedow. Nghe nhạc, tắm nước ấm hoặc đi bộ có thể giúp thư giãn. Đối tác với bác sĩ để xây dựng một kế hoạch kết hợp dinh dưỡng tốt, tập thể dục và thư giãn vào thói quen hàng ngày. Thuốc kháng giáp ngăn cho tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone dư thừa bằng cách ức chế quá trình oxy hóa i-ốt trong tuyến giáp. Các triệu chứng bệnh basedow thường sẽ cải thiện trong vòng 4–6 tuần kể từ khi bắt đầu dùng thuốc. Các thuốc kháng giáp có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp điều trị khác như liệu pháp i-ốt phóng xạ hoặc phẫu thuật. Việc sử dụng thuốc có khi vẫn tiếp tục kéo dài trong 12–18 tháng để đảm bảo tình trạng bệnh không quay trở lại. Trong một số trường hợp, bạn có khi phải uống thuốc lâu hơn. Liệu pháp i-ốt phóng xạ Liệu pháp i-ốt phóng xạ đã được ứng dụng để điều trị basedow phổ biến từ những năm 1940. Đến ngày nay, phương pháp này vẫn được sử dụng vì không xâm lấn và mang lại hiệu quả cao. I-ốt phóng xạ được đưa vào cơ thể bằng đường uống và sẽ nhắm trực tiếp vào tuyến giáp. Bình thường, tuyến giáp sử dụng i-ốt để tạo nên hormone. Khi dùng thuốc, i-ốt phóng xạ sẽ tích tụ trong tuyến giáp và từ từ phá hủy các tế bào hoạt động quá mức ở đây. Từ đó, kích thước tuyến giáp sẽ giảm xuống và sản xuất ít hormone hơn lúc trước. Mặc dù có những lo ngại cho rằng sử dụng phóng xạ có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp nhưng đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đo được mức độ nguy hiểm sẽ tăng lên bao nhiêu. Tuy nhiên, vẫn có một rủi ro nhỏ có thể xảy ra khi thực hiện liệu pháp này là ung thư thứ phát. Mặc dù liệu pháp i-ốt phóng xạ khá an toàn nhưng không nên dùng cho phụ nữ có thai vì chất này có thể phá hủy tuyến giáp ở thai nhi. Do đó, bạn phải đảm bảo không mang thai trước khi uống thuốc i-ốt phóng xạ. Ngoại trừ giai đoạn đang điều trị, i-ốt phóng xạ không gây nguy hiểm cho sức khỏe với phụ nữ muốn có thai cũng như không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ hoặc nam giới. Thuốc chẹn beta Theo chỉ định chính thống, thuốc chẹn beta được dùng để điều trị các vấn đề về tim và tăng huyết áp. Chúng hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của adrenalin và các hợp chất tương tự khác. Bên cạnh đó, các thuốc này có thể giúp giảm bớt những triệu chứng bệnh basedow. Người bệnh basedow có khả năng nhạy cảm hơn với adrenalin, từ đó gây ra các triệu chứng như đổ mồ hôi, run rẩy, tăng nhịp tim và lo lắng. Khi đó, thuốc chẹn beta có thể giúp giảm bớt những triệu chứng này, nhưng lưu ý là chúng không giải quyết được nguyên nhân gây bệnh basedow. Thuốc chẹn beta hay được dùng chung với những phương pháp điều trị khác. Điều này đồng nghĩa với việc nguy cơ xuất hiện tương tác thuốc sẽ tăng lên, gây ra những tác dụng không mong muốn. Phẫu thuật Phẫu thuật tuyến giáp là cách điều trị basedow được chỉ định nếu các phương pháp điều trị khác không thành công. Cắt tuyến giáp sẽ loại bỏ tất cả hoặc một phần của tuyến giáp tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bệnh. Ưu điểm lớn nhất khi phẫu thuật chính là khôi phục được nồng độ hormone tuyến giáp nhanh nhất, dễ nhất và lâu dài nhất. Sau khi phẫu thuật, người bệnh có thể cảm thấy đau cổ, giọng khàn và yếu ớt nhưng chỉ là những biểu hiện tạm thời do ống thở được đưa vào khí quản trong khi phẫu thuật gây nên. Một vết sẹo sẽ xuất hiện sau khi cắt tuyến giáp và kích thước của nó sẽ phụ thuộc vào phần tuyến giáp được phẫu thuật loại bỏ đi. Khi phẫu thuật chỉ loại bỏ một phần tuyến giáp, phần còn lại sẽ vẫn có khả năng đảm nhận được chức năng của tuyến nội tiết này. Tuy nhiên, nếu toàn bộ tuyến giáp bị cắt bỏ, cơ thể sẽ không thể sản xuất đủ hormone tuyến giáp và gây ra tình trạng suy giáp. Để điều trị bệnh lý này, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc nội tiết tố có tác dụng thay thế hormone bị thiếu và bạn sẽ cần sử dụng chúng suốt đời. Các biện pháp hỗ trợ tại nhà cho bệnh basedow Những người mắc bệnh basedow có vấn đề về mắt thường chiếm khoảng 25–50% nhưng hầu hết đều có thể kiểm soát được bằng các biện pháp khắc phục tại nhà dưới đây. Một số trường hợp có thể cần phẫu thuật nhưng rất hiếm và chỉ dành cho những trường hợp có triệu chứng nghiêm trọng Nếu mí mắt không thể khép lại hoàn toàn, hãy sử dụng miếng dán mắt vào ban đêm để giữ cho mắt không bị khô. Sử dụng nước mắt nhân tạo không kê đơn hoặc theo đơn của bác sĩ để làm ẩm mắt bất cứ khi nào cảm thấy khô mắt. Khi mắt bị đỏ và sưng vào buổi sáng, hãy thay đổi tư thế ngủ với đầu được kê cao lên. Đeo kính râm để bảo vệ mắt khỏi ánh nắng mặt trời, ánh sáng đèn và gió.

giải phẫu bệnh basedow