giấy phép kinh doanh bất động sản
Bận kinh doanh cần Bán đất giá bán vô cùng rẻ chỉ 1.19 tỷ, diện tích cụ thể 165m2, nằm - Đất; Diện tích: 165 m2; Hướng: Đông Nam; 1,19 Tỷ. LH: 0788572520
Vì vậy khi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh dịch vụ làm các thủ tục nhà đất, doanh nghiệp cần thực hiện đăng ký kinh doanh ngành nghề "Dịch vụ tư vấn bất động sản", đồng thời áp dụng các quy định tại Luật doanh nghiệp và Nghị định số 03/2000/NĐ-CP (3/2
Công ty Công ty cổ phần Cen Thanh Hoá tuyển Nhân Viên Kinh Doanh Bất Động Sản - Không Áp Doanh Số tại Thanh Hoá, Sầm Sơn, lương Thoả thuận, kinh nghiệm Không yêu cầu kinh nghiệm, kỹ năng cho lập trình viên giấy tờ thủ tục hồ sơ xin việc Email xin việc bằng tiếng anh Mẫu
2. Tư vấn về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản được quy định tại Nghị định 121/2013/NĐ-CP như sau: - Không cung cấp hoặc cung
3. Điều kiện làm giấy phép kinh doanh bất động sản. a. Kinh doanh bất động sản phải thành lập công ty hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật. b. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có vốn pháp định từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ các trường hợp:
mimpi melihat pohon mangga berbuah lebat menurut islam. Kinh doanh bất động sản là một ngành nghề vô cùng “hot” hiện nay, giúp con người thay đổi cuộc sống nhanh nhất. Tuy nhiên, đây là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện ngành nghề này cần tuân thủ một số điều kiện nhất định. Sau đây Equity Law Firm xin được tư vấn về vấn đề này như sau EQUITY LAW FIRM – TƯ VẤN THỦ TỤC TỐ TỤNG – TƯ VẤN PHÁP LUẬT – ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ – Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014; – Luật Doanh nghiệp năm 2014; – Nghị định 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản; – Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp; – Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 01 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp. 2. NỘI DUNG TƯ VẤN Khái niệm và các hình thức kinh doanh bất động sản a Khái niệm Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng; mua; nhận chuyển nhượng để bán; chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê lại; cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. b Các hình thức Kinh doanh bất động sản là ngành nghề có sự đa dạng về hình thức, phương thức hoạt động. Do đó, chủ thể tham gia kinh doanh lĩnh vực này có thể lựa chọn các hình thức sau – Mua bán, cho thuê bất động sản; – Môi giới bất động sản; – Định giá bất động sản; – Hoạt động sàn giao dịch bất động sản; – Tư vấn bất động sản; – Quảng cáo và quản lý bất động sản; – Đấu giá bất động sản. Điều kiện kinh doanh bất động sản Là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài các điều kiện chung nhất định thì từng hoạt động của kinh doanh bất động sản cũng có những điều kiện cụ thể cần chủ thể thực hiện đáp ứng. Cụ thể a Điều kiện về vốn pháp định – Chủ thể kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp, có mức vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ, trừ các trường hợp sau + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên; + Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản. – Trường hợp này, vốn điều lệ công ty sẽ đồng thời là vốn pháp định loại vốn pháp luật quy định tối thiểu phải có để kinh doanh lĩnh vực này. Trước kia, để chứng minh về vốn, chủ thể phải thực hiện thủ tục xác nhận số dư trong tài khoản đối với doanh nghiệp mới thành lập hoặc kiểm toán báo cáo tài chính vốn đủ 20 tỷ đối với doanh nghiệp đã thành lập và bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản vào đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên hiện nay nhằm khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định, thay vào đó doanh nghiệp chỉ cần thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư là đã có thể thực hiện hoạt động này. – Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. b Điều kiện về chứng chỉ Một số hoạt động kinh doanh bất động phải có một số chứng chỉ nhất định sau đây – Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. – Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản ngoài việc người điều hành và một cá nhân khác phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thì còn phải đáp ứng các điều kiện sau + Là doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; + Có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng. Nếu có thay đổi phải thông báo cho Sở Xây dựng và khách hàng biết; + Có diện tích tối thiểu là 50m2 và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động; + Thông báo đến Sở Xây dựng nơi có sàn giao dịch hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản để phục vụ công tác quản lý. – Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề định giá bất động sản. Thủ tục đăng ký kinh doanh bất động sản – Đối với việc thành lập công ty bất động sản Hồ sơ thành lập sẽ tùy thuộc vào hình thức doanh nghiệp mà tổ chức, cá nhân muốn thực hiện. Phổ biến là hình thức công ty TNHH và công ty cổ phần. Hồ sơ bao gồm + Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp; + Điều lệ công ty; + Danh sách thành viên công ty TNHH và danh sách cổ đông công ty cổ phần, tỷ lệ vốn góp hoặc cồ phần mà thành viên hoặc cổ đông công ty sở hữu. + Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân CMND/CCCD/Hộ chiếu của các cổ đông hoặc thành viên; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện tại; + Hợp đồng thuê nhà/ thuê văn phòng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; + Bản sao chứng thực chứng chỉ hành nghề đối với ngành nghề môi giới, định giá và sàn giao dịch bất động sản; + Đối với thành viên hoặc cổ đông là tổ chức cần có Biên bản họp và Quyết định về việc góp vốn. – Đối với các công ty đang hoạt động muốn kinh doanh bất động sản Nếu vốn điều lệ thấp hơn 20 tỷ cần thực hiện thủ tục tăng vốn, bổ sung ngành nghề kinh doanh và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; + Biên bản họp và Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn, bổ sung ngành nghề; + Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân CMND/CCCD/Hộ chiếu của các cổ đông hoặc thành viên trong công ty; + Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. – Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN“. LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TRỰC TIẾP 078 569 0000 – 0969 099 300 Phụ trách nội dung ThS. LS. Phan Công Tiến – Luật sư điều hành Equity Law Firm Địa chỉ Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Email tienpc – luatsucongtien Fanpage Zalo liên hệ Luật sư Quét mã QR Zalo Luật sư Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm – THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DƯỢC – CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI THEO LUẬT THƯƠNG MẠI – ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI, HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ – NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN Bình luận
Pháp lý bất động sản là một loại hồ sơ bắt buộc phải có theo quy định của pháp luật. Những hồ sơ này được xây dựng và đề cập trong luật kinh doanh bất động sản 2014. Mục lụcVai trò của pháp lý bất động sản8 loại giấy tờ pháp lý bất động sản của dự án1. Giấy phép kinh doanh và đầu tư bất động sản2. Quyết định giao đất3. Sổ hồng4. Phê duyệt 1/5005. Giấy phép xây dựng6. Văn bản nghiệm thu phần móng7. Giấy bảo lãnh ngân hàng8. Văn bản pháp lý bất động sản khác. Vai trò của pháp lý bất động sản Bất động sản là tài sản gắn liền với đất bao gồm đất nền, nhà phố, biệt thự, … có giá trị rất lớn. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi giữa các bên khi thực hiện mua bán sản phẩm bất động sản nhà nước quy định các thủ tục, giấy tờ liên quan đảm bảo phù hợp với từng loại sản phẩm. Ngoài ra, hiện các vụ lùm xùm về pháp lý, dự án ma, dự án không được cấp phép khiến nhiều nhà đầu tư gặp rủi ro. Chính vì vậy, cần tìm hiểu các giấy tờ pháp lý của một dự án đầy đủ trước khi xuống tiền. Đây là một lưu ý quan trọng cho những nhà đầu tư mới hoặc không thường xuyên đầu tư bất động sản. 8 loại giấy tờ pháp lý bất động sản của dự án Mỗi loại hình sản phẩm sẽ có những loại giấy tờ pháp lý khác nhau. Tuy nhiên, các sản phẩm này đều được quy định dựa trên những loại giấy tờ sau 1. Giấy phép kinh doanh và đầu tư bất động sản Giấy phép này sẽ do các cơ quan có thẩm quyền giao cho chủ đầu tư để thực hiện quyền kinh doanh và đầu tư bất động sản. Cơ quan có thẩm quyền ở đây là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố. Đây là cơ sở để đánh giá một chủ đầu tư có thực sự uy tín hay không. Những lưu ý khi khách hàng xem xét giấy phép kinh doanh của chủ đầu tư Giấy phép phải được đóng dấu đỏ của cơ quan có thẩm quyền và còn hiệu phép phải đúng lĩnh vực bất động sản và phải có chức năng xây dựng, đầu tư kinh phép có thể bị làm giả vì vậy bạn nên tham khảo các chuyên gia để xác định giấy phép kinh doanh có phù hợp hoặc đủ pháp lý hay không. Trong trường hợp chủ đầu tư không có giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ giả, nhưng khách hàng mua phải các sản phẩm bất động sản thì sẽ gặp rủi ro rất lớn. Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi giấy phép kinh doanh giả khi có đơn khiếu nại. Chủ đầu tư sẽ buộc phải dừng hoạt động xây dựng trái phép và chờ xử lý như luật đã quy định. 2. Quyết định giao đất Quyết định chủ trương đầu tư là pháp lý bất động sản quan trọng Khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định, Quyết định giao đất sẽ do Nhà nước ban hành quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất gồm giao đất có thu tiền và không thu tiền sử dụng đất. Trường hợp thực hiện các dự án bất động sản là giao đất có thu tiền. Điều 59 Luật Đất đai 2013 đã nêu rõ cơ quan Nhà nước có Thẩm quyền giao đất phụ thuộc vào đối tượng được giao đất và loại đất được giao để sử dụng, cụ thể Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây Giao đất đối với tổ chức; Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Giao đất đối với cộng đồng dân cư. Quyết định giao đất là cơ sở để Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cấp sổ hồng dự án. 3. Sổ hồng Sổ hồng dự án bất động sản Sổ hồng còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là giấy tờ pháp lý cao nhất của một chủ thể sở hữu đối với sản phẩm gắn liền với lô đất đó. Mọi dự án bất động sản đều có sổ hồng chung, sau đó mới có thể phân chia ra thành nhiều lô đất khác nhau. Sở Tài nguyên và môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp và có phôi riêng. Tính pháp lý của sổ hồng Chứng minh quyền sở hữu hợp pháp. Sổ hồng đứng tên ai là người đó được nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Người này có toàn quyền mua bán, chuyển nhượng, cho tặng người định thời gian sử dụng đất. Thời hạn của sổ hồng sẽ được ghi theo mục đích sử dụng đất. Đất thổ cư là sở hữu lâu dài, Đất nông nghiệp hoặc mục đích khác sẽ giới hạn thời gian sở hữu, thông thường là 50 cơ sở để thỏa thuận bồi thường. Chủ sở hữu sẽ được Nhà nước bồi thường khi đất bị thu hồi để làm dự án giao thông, phát triển kinh hiện thủ tục mua bán chuyển nhượng. Theo khoản 2 điều 97 luật đất đai 2013, sổ hồng có thể được chuyển nhượng, mua bán, tùy vào nhu cầu sử dụng của chủ sở hữu và không hạn chế số lần chuyển đổi. Các rủi ro khi dự án chưa có sổ hồng Trường hợp chậm có sổ Khách hàng khó thực hiện việc chuyển nhượng vì kén người mua. Một số người chọn mua dự án vì uy tín từ chủ đầu tư cũng như sản phẩm phù hợp với nhu cầu tìm hợp không có sổ Khách hàng mất trắng vì dự án ma hoặc dự án không được cấp phép. Khi gõ cửa cơ quan chức năng thì chủ đầu tư đã “cao chạy xa bay”. Khách hàng nên tỉnh táo khi lựa chọn các dự án của chủ đầu tư lạ. 4. Phê duyệt 1/500 Trong các loại giấy tờ pháp lý bất động sản thì quyết định quy hoạch 1/500 rất quan trọng. Bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 chính là quy hoạch tổng mặt bằng quy hoạch của các dự án đầu tư xây dựng, là cơ sở để định vị công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình và thực hiện xây dựng. Một dự án bất động sản có quy hoạch tỷ lệ 1/500 là đã có đầy đủ pháp lý. Quy hoạch chi tiết tại một phân khu dự án Aqua City Novaland Bản đồ 1/500 cung cấp các thông tin sau Tổng diện tích đất dự án trong đó bao gồm diện tích công trình bất động sản và diện tích các công trình tiện ích, hạ tầng giao thông. Mật độ xây dựng Mật độ xây dựng % = Diện tích chiếm đất của công trình kiến trúc m2 / Tổng diện tích lô đất xây dựng m2 x 100%. Một dự án đẳng cấp sẽ có mật độ xây dựng thấp chỉ từ 15 – 20% trên toàn bộ diện tích đất. Hạ tầng giao thông Quy hoạch chi tiết 1/500 sẽ thể hiện rõ tên đường, lộ giới đường bao gồm cả lòng đường, vỉa hè. Quý anh chị có thể hình dung được hạ tầng giao thông khi dự án hình thành. Cách bố trí tiện ích Trong bản đồ sẽ thể hiện vị trí nào xây dựng tiện ích gì. Chủ đầu tư sẽ phối hợp với đơn vị thiết kế để sắp xếp khoa học giúp khách hàng có được cuộc sống tốt nhất. Ranh giới hành chính Quy hoạch chi tiết 1/500 sẽ thể hiện rõ ranh giới hành chính đối với các vùng đất tiếp giáp dự án. Từ đó, tránh tình trạng chồng chéo và tranh chấp trong quy hoạch. Hình thể của dự án bất động sản Bản đồ 1/500 sẽ thể hiện chi tiết toàn bộ dự án với hình thể ra sao. Rủi ro khi mua dự án chưa có quy hoạch 1/500 Khách hàng có thể đối mặt với nguy cơ bị thay đổi kết cấu các sản phẩm bất động sản về diện tích, mặt bằng, vị trí các bất động sản. Khách hàng phải đối mặt với nguy cơ cao bất động sản ảo hoặc bất động sản lừa đảo. 5. Giấy phép xây dựng Giấy phép xây dựng của một dự án căn hộ tại TP THủ Đức Đây là văn bản pháp lý bất động sản bắt buộc các dự án phải có. Nếu mua phải dự án xây dựng trái phép khi bị thanh tra phát hiện thì hậu quả khách hàng phải lãnh rất lớn. Trong khi đó, dự án sẽ bị đình chỉ xây dựng và chờ hướng xử lý từ Cơ quan điều tra. Để được cấp giấy phép xây dựng dự án bất động sản cần đáp ứng Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng thiết kế đô thị, các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh, bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hoá phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm. Nhà ở cao tầng phải được nghiệm thu phần móng trước khi xây dựng phần thân 6. Văn bản nghiệm thu phần móng Sau khi hoàn thành phần móng của nhà phố, biệt thự, căn hộ cao tầng, … chủ đầu tư mời đơn vị liên quan đến nghiệm thu công trình xây dựng như được phê duyệt. Pháp luật quy định một dự án khi đã được nghiệm thu phần móng sẽ được ký hợp đồng mua bán. Đây cũng là cơ sở để cấp sổ hồng cho khách hàng về sau cũng như giấy phép xây dựng phần thân tiếp theo của dự án. Hiện nay, tình trạng chủ đầu tư mở bán nhưng chưa xây dựng phần móng khá phổ biến. Khách hàng được chào mời đầu tư nên tìm hiểu kỹ để tránh rủi ro sau này. 7. Giấy bảo lãnh ngân hàng Bất cứ một dự án bất động sản hình thành trong tương lai đều được một ngân hàng đứng ra bảo lãnh. Nếu chủ đầu tư không xây dựng như cam kết thì ngân hàng sẽ là người chi trả số tiền tương ứng mà khách hàng đã bỏ ra. Khách hàng sẽ an tâm khi dự án có đơn vị bảo lãnh. Đồng thời, mua sản phẩm với ưu đãi lên tới 50 – 80% giá trị bất động sản. Hay còn gọi là “đòn bẩy tài chính” để sở hữu nhiều bất động sản. Hậu quả khi mua dự án không có giấy bảo lãnh ngân hàng Mất trắng tiền khi chủ đầu tư phá sản và không có khả năng trả nợ. Nếu Cơ quan nhà nước thu hồi được tài sản và tiến thành thanh lý thì số tiền trả cho khách hàng cũng chẳng được là cơ bị treo bất động sản vì dự án xây dựng bỏ dở giữa chừng. 8. Văn bản pháp lý bất động sản khác. Đối với nhà chung cư căn hộ cao tầng cần có thêm giấy chứng nhận nghiệm thu phòng cháy chữa cháy. Nhiều vụ hỏa hoạn tại các nhà ở cao tầng đã xảy ra làm hư hỏng tài sản và chết người. Do đó, giấy phép phòng cháy chữa cháy được xem là bắt buộc và có quy định cụ thể trong văn bản pháp luật. Hiện nay, khách hàng mua nhà chung cư cũng đòi hỏi rất cao về hệ thống phòng cháy chữa cháy. Do đó, nếu chủ đầu tư không đáp ứng được sẽ bị mất khách ngay. Giấy phép bảo vệ môi trường dùng để giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động bảo vệ môi trường đối với các dự án trong giai đoạn thực hiện xây dựng, vận hành thử nghiệm, vận hành thương mại và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động. Chất lượng môi trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của cư dân. Vì vậy, dự án nào không có giấy phép về môi trường thì sẽ không được bàn giao cho khách hàng sử dụng. Giấy tờ về thuế, phí Thuế là nghĩa vụ bắt buộc mà các chủ đầu tư cần thực hiện đối với nhà nước. Khi chủ đầu tư dự án không hoàn thành nghĩa vụ hoặc trốn thuế sẽ dẫn đến dự án ngừng hoạt động. Nhà nước sẽ truy thu và xử lý các sai phạm theo quy định của pháp luật. Bắc Nam Land đã tổng hợp các pháp lý bất động sản cho khách hàng được biết. Đây được xem là cẩm nang vàng cho các nhà đầu tư bất động sản, đặc biệt là người mới tìm hiểu đầu tư bất động sản. Tìm hiểu thêm Hợp đồng kinh doanh bất động sản và những điều cần lưu ý
.tdc-elements{ display block; }.tdi_13 > .wpb_wrapper > .tdc-elements{ width 100%; }.tdi_13 > .wpb_wrapper > .vc_row_inner{ width auto; }.tdi_13 > .wpb_wrapper{ width auto; height auto; } /* phone */ media max-width 767px{ .tdi_13{ vertical-align middle; } } /* inline tdc_css att */ /* phone */ media max-width 767px { .tdi_13{ width20% !important; displayinline-block !important; } }
Điều kiện kinh doanh bất động sản năm 2023 Hình từ internet Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Điều kiện kinh doanh bất động sản năm 2023 Điều kiện kinh doanh bất động sản năm 2023 được quy định tại Nghị định 02/2022/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 01/3/2022 điều kiện kinh doanh bất động sản của cá nhân, tổ chức gồm - Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản sau đây gọi chung là doanh nghiệp; So với Nghị định 76/2015/NĐ-CP thì Nghị định 02/2022/NĐ-CP đã bỏ điều kiện về vốn pháp định của doanh nghiệp, việc bãi bỏ điều kiện này là để phù hợp với quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản đã được sửa đổi tại Luật Đầu tư 2020. - Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản các thông tin sau + Thông tin về doanh nghiệp bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật; + Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản; + Thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh nếu có, + Thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh. Đối với các thông tin đã công khai mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi; Điều kiện mới bổ sung so với Nghị định 76/2015/NĐ-CP - Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản. 2. 06 đối tượng không bắt buộc thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản Ngoài các đối tượng bắt buộc phải đáp ứng tất cả các điều kiện khi kinh doanh bất động sản như trên thì Nghị định 02/2022/NĐ-CP cũng quy định 06 đối tượng không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản, bao gồm - Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật. - Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng AMC, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam VAMC thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật. Lưu ý 06 đối tượng trên không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản chỉ trong trường hợp bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên. Nghị định 02/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2022 và thay thế Nghị định 76/2015/NĐ-CP. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Điều 4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây a Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản sau đây gọi chung là doanh nghiệp; b Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản các thông tin về doanh nghiệp bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật, thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh nếu có, thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh. Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi; c Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản. 2. Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề; trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật. Điều 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải có các điều kiện quy định tại Điều 4 của Nghị định này bao gồm 1. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng AMC, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam VAMC thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình. 6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật. 01/3/2022 Nghị định 02/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản
giấy phép kinh doanh bất động sản